Việc
đo đạc phải được thực hiện ít nhất 1 tháng 1 lần:
Các tiêu chuẩn chủ yếu để đánh giá:
Độ Ph:
Nồng độ
TAC Hàm lượng Cacbonate và bicacbonate.
Hàm
lượng này đánh giá Khả năng đệm của nước.
Nồng độ
Th Hàm lượng đá
vôi, Nó đáng giá độ cứng của nước
Nhiệt độ
PH độ PH
của nước Bể bơi phải từ 6,9 đến 7,6; giá trị lý tưởng là 7,2 độ PH biến đổi
theo nhiệt độ.
độ cứng của
nước được đặc trưng bởi độ TH. Nó thể hiện hàm lượng Can xi và Magiê trong
nước.
Nước mềm
nếu TH < 50 f
Nước cứng
nếu TH > 300 f
Rất khó có
thể giảm độ TH. Ngược lại có thể tăng độ PH bằng Cloruacanxi.
Đơn vị đo
độ TH: 0f (độ pháp)
Hay ppm
(một phần triệu)
10f
= 10 ppm
Tính kiềm:
tính kiềm của nước được đặc trưng bởi độ TAC nó đo sự tập trung Cacbonate trong
nước.
Nồng độ TAC
mong muốn là từ 50f đến 400f vì ngoài các giá trị này độ PH
là không ổn định. để tăng độ TAC, người ta sử dụng Bicacbonate xút và giảm độ
TAC bằng axit Clohydric 200B.
Đơn vị đo
TAC: f0 (độ f)
Hay ppm
10f
= 10 ppm
Độ PH
Độ Ph chỉ
ra tính axit hay ính kiềm của nước trong bể
-
Nước
có độ Ph bằng 7 gọi là nước trung tính
-
Nước
nhỏ hơn 7 gọi là nước có tính Axit
-
Nước
lớn hơn 7 gọi là nước có tính kiềm
7
7,6
Do đó, nước
có nồng độ Axit vào thị độ Ph sẽ thấp, ngược lại nước có độ kiềm cao thì độ Ph
sẽ cao.
độ Ph trong
bảng Logarit.
Nước có độ
Ph là 5 có độ Axit cao gấp 10 lần nước có độ Ph là 6; do đó, cần phải dùng
lượng kiềm gấp 10 lần để độ Ph của nước tăng từ 5,6 cũng như để tăng từ 6 đến
7.
Nước có độ
Ph là 9 có độ kiềm cao gấp 10 lần nước có độ Ph là 8; do đó, cần phải dùng
lượng Axit gấp 10 lần để làm cho độ Ph của nước hạ từ 9 xuống 8 cũng như để hạ
từ 8 xuống 7. Độ Ph được kiểm tra qua các cuộc thử nghiệm kiểm tra bằng dụng cụ
(số màu hay với Ph mét điện tử).
Các yếu tố
ảnh hưởng tới Ph:
-
Chất
bẩn và Axit tự do, do người bơi sử dụng gây ra.
-
Chất
khử trùng
-
Môi
trường
Độ PH cân
bằng, tức là ở khoảng 7 - 7,6 mức cho phép
-
Các sản phẩm chứa Clo hoạt động tốt
-
Ngăn chặn sự phát triển của tảo
-
Giảm thiểu sự đóng căn ở nước vôi.
|
Đo độ PH
Việc đo độ Ph được thực hiện với sự giúp đỡ của Vỉ, hộp đồ
kiểm tra chuyên dụng DPD
Các dụng cụ và thuốc thử được sử dụng là:
Hộp kiểm tra Ph, Clo
Thuốc thử Clo, PH
Hàng ngày phải kiểm tra (chất Clo, Ph trong bể)
Phương pháp thực hiện:
- Dùng nước trong Bể bơi xúc 2 ống nghiệm vuông cho mức nước
để phân tích vào ống nghiệm là 10ml.
-
Dùng
nước chuyên dụng nhỏ 1 giọt vào ống nghiệm và lắc đều lên, cho đến khi tan đều,
đợi 2 phút cho nước trong ống nghiệm đổi màu.
-
Đặt
ống nghiệm chứa nước Bể bơi về phía có ánh sáng ban ngày nhưng phải tránh ánh
nắng mặt trời, màu trong ống nghiệm sẽ nổi lên và chỉ ra độ Ph trong bể là bao
nhiêu thích ứng với thực tế ở nước để ta có thể điều chỉnh đúng.
-
Đơn
vị ở đây là 1/1000.000 (ppm)
SỰ BIẾN ĐỔI CỦA PH
Cân bằng
khoáng chất của nước - cân bằng Taylor
Mục đích:
để nước Bể bơi có độ Ph phù hợp (đúng)
Trong một
vài trường hợp, độ Ph trong nước bể tự nhiên có thể cao (hay thấp) điều đó dẫn
đến việc khách hàng sử dụng các chất để thay đổi Ph, với một khối lượng lớn và
như thế sẽ không bao giờ có được sự cân bằng ổn định nồng độ Ph.
Giá trị
tuyệt đối của PH luôn phụ thuộc vào tỷ lệ Cacbonate và Bicacbonate ở trong
nước.
TAC (tính
kiềm), bảo đảm quyết định hàm lượng Bocacbonate
TH (tính
cứng), quyết định hàm lượng cacbonate và Bocacbonate
Cân bằng Taylor xác định với một
giá trị của TH và TAC giá trị của PH chỉ là duy nhất. Mối liên hệ giữa 3 tham
biến này chỉ có thể đối với độ PH từ 6,8 đến 8,2 và với giá trị TAC từ 50f
đến 400f.
Ví dụ 1:
Khách hàng cho bạn biết rằng trong Bể bơi của anh ta, cỡ bể là 8 x 4m, Quý
khách cho vào 5 Kg PH (-) mỗi tuần 1 lần (tất cả các tuần) và độ PH vẫn ở giá
trị cao.
Bạn phải
gửi 1 mẫu nước Bể bơi cho khách hàng vào phòng thí nghiệm của thành phố ở trong vùng bạn ở và hỏi mức
giá trị của TH và TAC.
Bạn đánh
dấu 2 giá trị trên bảng Taylor ( Chú ý đơn vị đo và bạn gạch 1 vạch giữa 2 giá
trị và đọc độ Ph bình quân)
Ví dụ:
Giá trị TH:
250f
Giá trị TAC
là: 20f
Ta đọc PH
là 8,2
Ta mong
muốn có độ PH là: 7,5
Với giá trị
TAC thấp (20f), ta mong muốn tăng TAC ( khoảng từ 50f đến
400f) giá trị đạt được đưa ra như sau: ta vẽ 1 cạnh giữa PH mong
muốn, tức là 7,5 và TH ban đầu, ta thấy TAC là 100f.
Chất thử
được sử dụng để tăng TAC là Bicacbonate sút, số lượng đặt trong Bể bơi (Kg)
được đưa ra từ công thức:
Khối lượng
= (TAC cuối cùng - TAC ban đầu). Cỡ bể đo đạt được x 1,7
1,000
Cần thêm
vào 5,44 kg Bicacbonate natri vào nước của Bể bơi này để có độ PH là 7,5 ppm
Ví dụ 2:
Một Khách hàng khác gọi cho bạn biết
rằng kích thước Bể bơi của anh ta, cỡ bể là 9 x 4,5m, Quý khách này cho vào 7
Kg PH ( ) vào tất cả các tuần vẫn không thể làm tăng độ PH lên giá trị có thể
chấp nhận được.
Bạn phải
gửi 1 mẫu nước Bể bơi của khách hàng vào phòng thí nghiệm của thành phố ở trong vùng bạn ở và hỏi mức
giá trị của TAC và TH.
Người ta
tiến hành như trong ví dụ 1 và đọc được mức độ Ph trung bình.
Ví dụ:
Giá trị TH:
250f
Giá trị TAC
là: 600f
Ta đọc PH
là 6,7
Ta mong
muốn có độ PH là: 7,5
Để đạt được
điều này, cần giảm TAC bằng cách dùng axit Clohidric 200B theo trình
tự sau:
Kẻ một vạch
giữa Ph mong muốn (7,5) và TH ban đầu (200f) ta có được TAC là 100f.
cần giảm TAC từ 600f xuống 100f (giảm 500f).
Để biết khối lượng axit thêm vào trong bể, ta
sử dụng bảng dưới đây, với một bể 60m3, ta phải thêm 9,24 lít axit
clohidric để hạ TAC một lượng là 100f.
Như vậy để
hạ TAC 500f thì phải cần 5 lần lượng Axit, như vậy tức là khoảng 45l
Lượng
giảm TAC với axit Clohidric 200B được dẫn trong bảng sau:
STT |
Thể tích bể (m3)
|
Số lít axit làm giảm 10f
|
Số lít axit làm tăng 50f
|
Số lít axit làm giảm 100f
|
1
|
10
|
0,15
|
0,77
|
1,54
|
2
|
20
|
0,31
|
1,54
|
3,08
|
3
|
30
|
0,46
|
2,31
|
4,82
|
4
|
40
|
0,62
|
3,08
|
6,16
|
5
|
50
|
0,77
|
3,85
|
7,7
|
6
|
60
|
0,92
|
4,62
|
9,24
|
7
|
70
|
1,08
|
5,39
|
10,8
|
8
|
80
|
1,23
|
6,16
|
12,3
|
9
|
90
|
1,39
|
6,93
|
13,9
|
10
|
100
|
1,54
|
7,7
|
15,4
|
11
|
150
|
2,31
|
11,6
|
23,
|
HOÁ CHẤT CLO
Các sản phẩm Clo được sử dụng trong nước Bể
bơi, nước ăn sinh hoạt để khử trùng và tẩy uế.
Các sản
phẩm này có 2 dạng:
-
Tính
ổn định
-
Không
ổn định
Chất
ổn định:
Chất ổn
định là axit cyanurigne, chất này cho phép giảm sự mất dần của Clo tác động của
tia cực tím. Thực vậy nhờ chất ổn định mà sự mất dần này giảm được 2 đến 3 lần.
NB : Giá
trị 150 ppm này chỉ có giá trị dưới Bể bơi gia đình, với bể Bơi công cộng giá
trị tối đa là 75 ppm.
Chất ổn
định Clo được đóng dưới dạnh bột, hoặc viên nén có định lượng (Kg) tiêu chuẩn
trong các hộp đóng sẵn, tỷ lệ độ đậm đặc được in trên vỏ hộp…..
Thành
phần tỷ lệ duy trì hoá chất theo những phần sau:
-
Phần
hoá chất Clo bột - Clo Viên luôn phải duy trì hàng ngày kể cả việc sử dụng ít
hay nhiều người sử dụng trong ngày, việc đó chỉ có giảm hoặc tăng tỷ lệ Clo/
nước thôi, việc hoá chất được cho hàng ngày vào buổi tối trước khi hết khách sử
dụng.
-
(Clo Bột 3Kg/ 500m3 - Clo Viên 1 Viên 20g/1m3)
ta dùng kết hợp với hộp thử nước Clo - Ph để kiểm tra nồng độ chuẩn Clo, Ph
trong nước để điều chỉnh cho đúng. ( Nồng độ Ph trong nước lý tưởng ở mức 7,2 -
7,6 lượng Ph đủ - Nồng độ Clo trong nước ở mức 1,0 - 1,5 Lượng Clo đủ)
-
Hoá
chất sunfats đồng có tác dụng duyệt rêu tảo cho vào bể khi phát hiện trong bể
có rêu, thì cho 2Kg/ 300 m3 / nước.
-
Hoá chất Axits Clo có tác dụng làm trong nước, khi trời nắng hoặc
mưa thì Ph sẽ lên cao khi đó ta nên cho ngay Axits Clo vào trong bể để ngăn
ngừa rêu tảo phát triển tỷ lệ 4 lít/ 300m3
-
Chất sút có tác dụng làm lẵng các chất vi khuẩn trong bể khi nước
chuyển màu xanh, để dễ dàng hút vệ sinh bể tỷ lệ 10 - 15 Kg khi bể chuyển màu
nước.
-
Chất ổn định Clo được sử dụng trong Bể bơi đã được sử lý bằng Clo
ổn định như: hlh, số lượng chất ổn định cho vào nước là tuỳ theo tỷ lệ tức là
khoảng 50 ppm. Sự mất dần chất Clo không ổn định này sẽ bị giảm xuống 2 hay 3
lần Clo 50 ppm (50g/m3) chất ổn định Clo.
-
Clo ổn định có tên Dichoroisocyanurate natri hay triclonatri. Ta
nhận biết các chất Clo…. Hay Dichloro ở đầu công thức hoá học trên nhãn của sản
phẩm.
-
Chúng ta có thể bỏ Clo vào bể hoặc cho chúng vào rọ lọc của máy
bơm….
CLO ỔN ĐỊNH
A/ Clo tan chậm: (long Clo)
-
Trọng lượng 200g
-
Clo hoạt tính 90%: 180g Clo hoạt tính dạng đá cuội.
-
Ổn định 50%: 100g chất ổn định dạng đá cuội.
B/ Clo tan nhanh: (Shock Clo)
-
Trọng lượng 20g
-
Clo hoạt tính 50%: 100g Clo hoạt tính dạng đá viên.
-
Ổn định 50%: khoảng 10g chất ổn định dạng đá viên.
-
Clo hoạt tính 55% và ổn định 50%
-
Clo dạng hoạt tan nhanh
-
Clo không ổn định
-
Hlh: hypoclorite calxi
Chất
này hoạt động ở 60%, nó có xu hướng làm tăng Ph, nó tăng dung lượng calxi trong
Bể bơi, do đó tính cứng của nước tăng lên.
Hlh
tồn tại dưới nước dạng bột nhưng cũng ở dạng ống, có trọng lượng là 300g, có nó
cũng cho khối lượng Clo hoạt tính giống như 1 hòn cuội 200g chất ổn định.
Mức biến đổi của sự tiêu thụ Clo trung bình tuỳ theo kiểu bể, môi
trường bể:
1
|
Bể có mái che 200 300m3
|
Nhiệt độ trong nước 20 - 220C số người: 150,
nồng độ Clo trong nước 3g/m3
|
Nhiệt độ trong nước 22 - 240C số người: 300,
nồng độ Clo trong nước 6g/m3
|
Nhiệt độ trong nước 25 - 300C số người: 400,
500 nồng độ Clo trong nước 12g/m3
|
2
|
Bể bơi công cộng 300m3
400m3
|
Nhiệt độ trong nước 18 - 200C số người: 150,
nồng độ Clo trong nước 2g/m3
|
Nhiệt độ trong nước 20 - 240C số người: 300,
nồng độ Clo trong nước 5g/m3
|
Nhiệt độ trong nước 25 - 300C số người: 400,
600 nồng độ Clo trong nước 7g/m3
|
3
|
Bể bơi gia đình, khách sạn 50m
60m3
|
Nhiệt độ trong nước 18 - 200C số người: 20,
nồng độ Clo trong nước 2g/m3
|
Nhiệt độ trong nước 20 - 240C số người: 50,
nồng độ Clo trong nước 3g/m3
|
Nhiệt độ trong nước 24 - 260C số người: 60 nồng
độ Clo trong nước 6g/m3
|
Bảng này
cho phép thay đổi tuỷ theo kiểu bể được xem xét kỹ càng mức tiêu thụ trung bình
Clo của Bể.
VD. Với một
Bể bơi trong khách sạn có kích thước 150m2, 220m2 ta tra
trong bảng, ở dòng dành cho bể khách sạn ước tính mức tiêu thụ Clo trung bình
của Bể là 2g/m3/ngày với mức độ người sử dụng ít.
Với Bể bơi
trong gia đình và với mức người sử dụng lớn ta có thể chọn mức độ tiêu thụ Clo
trung bình cho 7g/m3/ngày.
VD1: lấy 1 ví dụ về kiểu Bể bơi có kích
thước 300m3 tiêu thụ 6g Clo/m3/ngày. dạng bể này cần
1.800g Clo hoạt tính/ngày tức là trung bình 10 viên Clo chậm/ ngày.
Do một viên
Clo hoạt động bị chảy ra trong vòng 40h ở 20 độ C, bạn cần cho vào bể khoảng 15
viên Clo chậm với thời gian Clo hoá là 12h (nhiệt độ nước là 20 - 25 độ C).
Ta có một
bộ lọc cho 80m3 mặt bằng, trong ví dụ này ta có 3 bộ lọc. Người ta
cho 6 viên Clo chậm / máy lọc vào trong bể - tức là 18 viên cần thiết cho Clo
hoá. Sau 12 h Clo hoá, 1.800g Clo hoạt tính đã được cho vào bể khi đó ta có thể
ngừng thiết bị lọc.
VD2: Với việc tiêu thụ Clo 2g/m3/ngày,
thì trong vòng 5 giờ Clo hoá người ta không thể sử dụng lượng Clo chậm. Clo
không tan quá nhanh để có một khối lượng cần thiết trong 5 h.
Chú
ý:
Cần lưu ý
đến tác động của nhiệt độ dưới việc tiêu thụ Clo vượt quá 24 độ C, Bể bơi tiêu
tốn hơn 10% cho mỗi độ vượt quá Clo. Việc tiêu tốn Clo sẽ nhân lên theo hệ số
1,5 để nước chuyển từ 24 độ C lên 30 độ C.
Viên Clo
chậm 200g tan nhanh gấp 2 lần ở nhiệt độ
30 độ C so với ở nhiệt độ 24 độ C
Chúng ta
nên cho Clo vào ban đêm, tối khi hết khách sử dụng bể, và có thể lọc vào buổi
sáng sớm để có 2g/m3 Clo cần thiết trước khi mở cửa Bể bơi, hoặc ta
sử dụng.
Với mục
đích có được nước đạt tiêu chuẩn, tẩy uế, khử trùng, cần xả bỏ nước đều dặn,
tức là xả bỏ 1/3 nước trong bể mỗi tháng 1 lần, mà việc tiêu tốn Clo cao như
10g/m3/ngày và 3 tháng 1 lần với việc chi phí Clo là 4g/m3/ngày
trong trường hợp không thay nước theo định kỳ.